Giải đáp các thắc mắc trong việc thực hiện các thủ tục kê khai thuế

Giải đáp các thắc mắc trong việc thực hiện các thủ tục kê khai thuế từ quy trình, địa điểm, hồ sơ kê khai cũng như xử lý các vấn đề phát sinh

Hỏi: Việc kê khai thuế và sử dụng hóa đơn đối với các đơn vị phụ thuộc

1. Về kê khai thuế:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ:

– Điểm k Khoản 1 Điều 11:

“1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.”

– Khoản 2 Điều 11:

 “2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính…”

– Khoản 3 Điều 43:

“3…Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các chi nhánh của công ty có hoạt động bán hàng phát sinh doanh thu thực hiện kê khai GTGT tại cơ quan quản lý trực tiếp tại chi nhánh. Trường hợp các đơn vị phụ thuộc (địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện,…) khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính không phát sinh hoạt động bán hàng, hạch toán tập trung tại công ty thì Công ty kê khai thuế tại trụ sở chính và nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi các đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Các đơn vị trực thuộc (chi nhánh, địa điểm kinh doanh,..) thực hiện tại nơi có đơn vị trực thuộc.

Việc kê khai thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên sẽ theo các hướng dẫn của Bộ Tài chính và được thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.

2. Về việc sử dụng hóa đơn:

Căn cứ quy định tại khoản 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính:

“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty xuất chuyển điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc là các Chi nhánh thì được lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Hỏi: Từ ngày 5/12/2020 khi NĐ 112 có hiệu lực, chúng tôi sẽ kê khai thuế GTGT, thuế TNDN ở đâu? Tập trung tại trụ sở chính hay dự án đầu tư.

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ:

– Khoản 2 Điều 11:

“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính…”

– Khoản 3 Điều 43:

“3…Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có Chi nhánh khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung thì Công ty kê khai thuế tại trụ sở chính và nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi có Chi nhánh cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Việc kê khai thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên sẽ theo các hướng dẫn của Bộ Tài chính và được thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.

Hỏi: Theo khoản 3b điều 11 Thông tư số  156/2013/TT-BTC quy định khi DN có dự án đầu tư mới thì bắt buộc phải kê khai thuế theo mẫu 02/GTGT dành cho dự án đầu tư mới nhưng từ tháng 05/2019 đến nay chi nhánh Hưng Yên chúng tôi chỉ kê khai theo mẫu 01/GTGT dùng cho khấu trừ, trường hợp chúng tôi sẽ điều chỉnh tăng kê khai mẫu 02/GTGT và giảm kê khai mẫu 01/GTGT như vậy chúng tôi có thuộc vào trường hợp kê khai bổ sung hay thuộc vào trường hợp kê khai thiếu mẫu 02/GTGT và sẽ bị phạt vào hành vi kê khai thiếu tờ khai không?

Trả lời:

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2(c) Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế: “Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:

– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư thì thực hiện kê khai thuế theo mẫu 02/GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định. Trường hợp NNT khai nhầm mẫu 01/GTGT thì NNT thực hiện khai bổ sung theo quy định.

Hỏi: Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì:

Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất thực tế.

Bài viết trên đây mang tính chất tham khảo nhằm giải đáp cơ bản về các vấn đề liên quan đến kê khai thuế, để tìm hiểu đầy đủ những quy định của pháp luật các bạn có thể yêu cầu chát với luật sư riêng hoặc liên hệ với Pháp chế Online để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!

Bài viết liên quan

error:
phone-icon
zalo-icon
facebook-icon