Đối tượng hạn chế thành lập, góp vốn, mua vốn góp trong Doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực mang đến quy định mới về các đối tượng hạn chế thành lập, góp vốn, mua vốn góp trong Doanh nghiệp. Cụ thể:

1. Đối tượng hạn chế không được thành lập doanh nghiệp năm 2021

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải mọi tổ chức và mọi cá nhân đều được pháp luật trao cho quyền này.

Từ năm 2021, căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những đối tượng sau sẽ không được phép thành lập doanh nghiệp:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác
  • Người chưa thành niên
  • Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng

2. Tổ chức, cá nhân không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Căn cứ Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định. Tuy nhiên không bao gồm các đối tượng sau:

  • Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
  • Các đối tượng khác không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng

Theo đó Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 quy định

Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì công chức có thể tham gia góp vốn ở một số loại hình doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

  • Có thể tham gia góp vốn vào công ty cổ phần (không tham gia dưới tư cách thành viên HĐQT hoặc ban kiểm soát)
  • Không thể tham gia góp vốn vào công ty TNHH vì trường hợp này thành viên công ty sẽ là người quản lý doanh nghiệp
  • Có thể tham gia góp vốn vào công ty hợp danh dưới tư cách thành viên góp vốn (không phải thành viên hợp danh)

Ngoài ra, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. (Khoản 3, Điều 20 Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng năm 2018).

Bài viết liên quan

error:
phone-icon
zalo-icon
facebook-icon